Dược sĩ Đinh Thị Ánh

Chuyên khoa: Dược lâm sàng và dược cổ truyền

Đại học: Đại học Y Dược Thái Nguyên

Từ khi ra trường đến nay, Dược Sĩ Ánh đã tích luỹ được rất nhiều kiến thức sâu rộng về ngành Dược: Nghiên cứu bào chế, kiểm tra chất lượng, dược lâm sàng và dược cổ truyền. Với kiến thức chuyên môn đa dạng, dược sĩ Ánh có thể ứng dụng để mang đến các kiến thức chuyên ngành với ngôn từ gần gũi, dễ hiểu giúp độc giả dễ tiếp cận.

Từng tham gia các khoá đào tạo về dược trong nước như:

  • Hội nghị Khoa học Dược tại bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
  • Đào tạo về “ thực hành nhà thuốc tốt theo nguyên tắc của Tổ chức Y tế Thế giới”(GPP-WHO)
  • Đào tạo về “ thực hành tốt sản xuất thuốc theo nguyên tắc của Tổ chức Y tế Thế giới” (GMP-WHO)

Bài viết của chuyên gia

Hướng dẫn chăm sóc sau mổ u xơ tiền liệt tuyến đúng cách

Theo Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ, phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt (TURP) là loại phẫu thuật phổ biến nhất được sử dụng để điều trị u xơ tuyến tiền liệt. Sau mổ u xơ tuyến tiền liệt, người nhà cũng như bệnh nhân cần chú ý trong việc chăm sóc sức khỏe để bệnh nhân phục hồi sau mổ u xơ tuyến tiền liệt nhanh hơn, tránh biến chứng hoặc nhiễm trùng. I. Chăm sóc sau mổ u xơ tuyến tiền tiền liệt Tại bệnh viện Sau khi mổ, bạn sẽ được đưa đến phòng hồi sức. Tại đây, các y tá sẽ theo dõi nhịp tim, nhịp thở, nồng độ oxy và các dấu hiệu sinh tồn khác. Sau khi phục hồi đủ, bạn sẽ được chuyển tới phòng bệnh thường. Nếu bạn phẫu thuật bằng laser, bạn có thể xuất viện trong ngày, còn không bạn sẽ ở lại viện để theo dõi 1-2 ngày. Tại đây, các bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ các tình hình của bạn sau mổ. Ngoài ra, sau mổ u xơ tuyến tiền liệt, bạn sẽ được đặt ống thông tiểu 1-2 ngày hoặc cho đến khi tuyến lành lại. Nếu bạn xuất viện mà vẫn phải đặt ống thông, y tá sẽ hướng dẫn bạn cách làm sạch để ngăn ngừa nhiễm trùng, đồng thời hướng dẫn bạn cách chăm sóc bản thân sau khi về nhà. Tại bệnh viện, bạn sẽ được bác sĩ theo dõi và kiểm tra sau mổ (Ảnh minh họa) II. Chăm sóc sau mổ u xơ tuyến tiền liệt Tại nhà 2.1 Chăm sóc vết mổ Khi tắm, bạn nên sử dụng loại xà phòng tinh khiết, không có hóa chất hoặc có mùi. Sau tắm, vỗ nhẹ khu vực xung quanh vết mổ bằng khăn khô Không bôi bất kì loại kem, gel hoặc bột nào lên vết mổ trong ít nhất 6 tuần Gọi cho bác sĩ nếu bạn thấy vết mổ có các dấu hiệu bất thường: Vết mổ đỏ hoặc sưng quanh nhiều hơn trước Đau quanh vết mổ nhiều hơn Rò rỉ từ vết mổ Vết mổ hoặc vết thương của bạn bắt đầu tách ra Vết mổ cần được chăm sóc tốt sau khi về nhà (Ảnh minh họa) 2.2 Vệ sinh ống thông tiểu  Nếu phải xuất viện với ống thông tiểu, bạn nên: Tắm tại chỗ Khi thay ống thông tiểu, không nên kéo ống vì có thể gây chảy máu Màu nước tiểu khi sử dụng ống thông tiểu có thể thay đổi sang màu đỏ tía đậm, điều này là bình thường (bởi sau phẩu thuật có thể sẽ còn những cục máu đông cũ ở bàng quang, khi bạn đi tiểu nó sẽ làm nước tiểu đổi màu. Bạn chỉ cần nghỉ ngơi và uống nhiều nước) KHÔNG thực hiện các bài tập kegel khi đặt ông thông tiểu, nó sẽ gây co thắt và chảy máu Cách làm sạch ống thông tiểu: Làm sạch 2-3 lần/ngày hoặc khi cảm thấy cần thiết Sử dụng khăn ướt cho em bé để làm sạch, không nên dùng xà phòng hay nước Tháo ống thông tiểu: Sau khi vết mổ lành lại (thường là 7-10 ngày sau phẫu thuật), ống thông tiểu của bạn sẽ được tháo ra. Bạn có thể thực hiện việc này tại bệnh viện hoặc tại nhà. Nếu quyết định tháo tại nhà, bạn nên gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể. Hãy gọi cho bác sĩ nếu: Máu lẫn nhiều trong nước tiểu nhiều ngay cả khi bạn đã nghỉ ngơi và uống nhiều nước Bạn bị ớn lạnh hoặc bị sốt Chảy máu nhiều Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn gặp các dấu hiệu bất thường (Ảnh minh họa) 2.3 Thay túi đựng nước tiểu Ban ngày bạn có thể sử dụng túi loại nhỏ, mặc được dưới quần. Bạn đêm bạn nên sử dụng túi lớn hơn để tránh nước tiểu chảy ra ngoài. Khi đổi túi, hãy làm sạch nó trước khi sử dụng. Có thể làm sạch bằng một trong 2 cách sau: Sử dụng một vài giọt xà phòng lỏng và nước ấm Sử dụng giấm trắng và để khô 2.4 Làm gì khi bị sưng quanh bìu và dương vật? Nếu dương vật và bìu của bạn bị sưng trong một vài tuần sau khi mổ, điều này là hoàn toàn bình thường. Để giảm sưng, bạn có thể: Mặc đồ lót ngắn, thoải mái (không phải võ sĩ) Chườm túi nước đá vào vùng bìu Nâng cao bìu bằng khăn 2.5 Những việc nên làm và không nên làm sau mổ Những việc KHÔNG nên làm: Không sử dụng thuốc xổ trong 6 tuần sau khi phẫu thuật Tránh các hoạt động nặng Tránh nâng, mang, vác vật nặng (không nên nâng quá 5 kg) Tránh tập các động yoga hoặc dưỡng sinh mà cần sử dụng cơ bụng Tránh lái xe (đặc biệt là lái xe đường dài) trong vòng vài tuần sau phẫu thuật Tránh quan hệ tình dục trong 2 tháng Những việc bạn có thể làm: Đi bộ chậm hoặc sử dụng máy chạy bộ (lưu ý để máy ở độ nghiêng thấp và tốc độ chậm) Tập thể dục nhẹ nhàng, hãy lắng nghe cơ thể của bạn và nghỉ ngơi khi cần thiết Bạn có thể đi dạo nhẹ nhàng tùy vào tình hình sức khỏe (Ảnh minh họa) 2.6 Chế độ dinh dưỡng sau mổ Bạn có thể ăn uống bình thường sau khi bạn về nhà. Tuy nhiên những bữa ăn lớn có thể không tốt cho dạ dày và làm ảnh hưởng đến vết mổ, vì thế hãy chia ra thành các bữa nhỏ Tránh hoặc ăn ít thức ăn nhanh, thực phẩm chiên, nước thịt và kem. Đừng ăn quá nhiều phô mai, sô cô la và các loại hạt Nếu bạn bị táo bón, không được dùng thuốc xổ trong vòng 6 tuần sau phẫu thuật, thay vào đó hãy uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây và rau trong vài tuần đầu sau phẫu thuật. Một số loại đồ ăn tốt cho bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt bạn có thể bổ sung thêm vào chế độ ăn của mình là: Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành (không ăn quá 40 gram/ngày) Cà chua, đu đủ, dưa hấu và các thực phẩm chứa nhiều lycopen khác (không ăn quá 30 mg/ngày) Cá hồi, cá da trơn, cải xoăn, các loại rau màu xanh đậm và những thực phẩm giàu canxi khác Trà xanh (không quá 5-10 cốc/ngày) Thịt gà, thịt lợn, nấm, vừng, các loại rau củ và các thực phẩm giàu kẽm khác Chế độ ăn uống sau mổ cũng rất quan trọng (Ảnh minh họa) Tham khảo thêm bài viết: Bị u xơ tuyến tiền liệt nên ăn gì? 2.7 Khi nào cần nhập viện lại? Sau mổ, một số vấn đề như đau và có máu trong nước tiểu là bình thường. Tuy nhiên, bạn cần nhập viện ngay nếu gặp các vấn đề sau đây: Có các dấu hiệu nhiễm trùng, gồm sốt hoặc ớn lạnh Đau rát khi đi tiểu kéo dài hơn vài ngày Khó tiểu Đỏ, sưng, chảy máu hoặc dịch từ chỗ mổ Buồn nôn hoặc nôn mửa Viêm và đau ở niệu đạo, tuyến tiền liệt hoặc bên ngoài dương vật kéo dài hơn 2 tuần Giảm lưu lượng nước tiểu hoặc gặp các triệu chứng tiết niệu (chẳng hạn như tiểu không tự chủ, tiểu nhiều hơn gấp nhiều lần sau phẫu thuật) Có máu trong nước tiểu kéo dài hơn 4 tuần Yếu và mệt mỏi không cải thiện sau 4 tuần Khó xuất tinh Bất lực hoặc rối loạn cương dương Chóng mặt, khó thở Đau bụng dữ dội Ngoài ra, bạn cũng cần tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ để nắm được tình trạng bệnh của mình. 2.8 Lưu ý cho người nhà bệnh nhân Khi nấu ăn, nên chọn các món mềm, dễ nuốt, dễ tiêu hóa Đưa bệnh nhân đi tái khám định kì theo chỉ định của bác sĩ Theo dõi, để ý các dấu hiệu bất thường Nhắc nhở bệnh nhân uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ (đúng liều, đúng loại thuốc, đủ thời gian, vv) Vương Bảo – Phòng ngừa tái phát u xơ tuyến tiền liệt sau mổ Bên cạnh việc xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh và chế độ sinh hoạt khoa học, sau khi mổ u xơ tuyến tiền liệt bạn nên sử dụng thêm một số sản phẩm hỗ trợ để phòng tránh bệnh tái phát như Vương Bảo. Ngoài tác dụng cải thiện các triệu chứng tiểu tiện sau 1-3 tuần và làm giảm kích thước tuyến tiền liệt. Vương Bảo còn là một sản phẩm rất tốt dành cho bệnh nhân sau khi mổ u xơ tuyến tiền liệt, giúp phòng ngừa bệnh tái phát. Sản phẩm được chiết xuất từ các vị thuốc Nam có tác dụng làm giảm kích thước khối u xơ tuyến tiền liệt như: Náng hoa trắng, Hải trung kim, Rau tàu bay, Sài hồ nam (lức) kết hợp với dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại thuộc Công ty cổ phần công nghệ cao Thái Minh. Đồng thời, mỗi viên uống Vương Bảo được tính toán với tỉ lệ thành phần hợp lý giúp mang lại hiệu quả điều trị phì đại tuyến tiền liệt tốt nhất cho người bệnh mà lại an toàn khi sử dụng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sử dụng thêm sản phẩm Vương Bảo Mua Vương Bảo bằng cách đặt hàng online trực tiếp từ công ty, bạn BẤM VÀO ĐÂY Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất TẠI ĐÂY Để phục hồi hoàn toàn sau mổ u xơ tuyến tiền liệt bạn cần mất khoảng 6-8 tuần. Muốn việc phục hồi được nhanh chóng và an toàn, bạn cần biết cách chăm sóc bản thân thật tốt sau phẫu thuật. Nếu có vấn đề gì còn thắc mắc, hãy hỏi lại bác sĩ của mình. Bài viết trên đây chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin, không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn y tế từ bác sĩ của bạn. Hãy hỏi bác sĩ nếu cần được tư vấn về một vấn đề cụ thể của bản thân.

Phì đại tuyến tiền liệt lành tính: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Phì đại tuyến tiền liệt lành tính là vấn đề tuyến tiền liệt phổ biến nhất đối với nam giới trên 50 tuổi. Theo ước tính, năm 2010 có đến 14 triệu nam giới gặp các triệu chứng đường tiết niệu liên quan đến phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Vậy, phì đại tuyến tiền liệt lành tính là gì, nguyên nhân do đâu và điều trị thế nào? Phì đại tuyến tiền liệt lành tính là gì? Phì đại tuyến tiền liệt lành tính là tình trạng mà mô tuyến tiền liệt phát triển quá mức, khiến kích thước của tuyến tiền liệt tăng lên, chèn ép vào niệu đạo, bàng quang; gây ra nhiều triệu chứng tiết niệu. Phì đại tuyến tiền liệt lành tính không phải là bệnh ung thư và có thể điều trị được. Hiện tượng này được coi như một phần tự nhiên của lão hóa. Phì đại tuyến tiền liệt lành tính còn gọi là u xơ tuyến tiền liệt lành tính, tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. Theo hướng nhìn: Bên trái là tuyến tiền liệt bình thường và bên phải là tuyến tiền liệt bị phì đại, chèn ép vào niệu đạo (Ảnh minh họa) Triệu chứng Phì đại tuyến tiền liệt lành tính Mỗi người lại có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt lành tính khác nhau, nhưng đa phần chúng đều có xu hướng tệ đi theo thời gian. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của phì đại tuyến tiền liệt lành tính là: Thường xuyên rơi vào tình trạng buồn tiểu khẩn cấp Tiểu đêm Khó tiểu Dòng nước tiểu yếu Tiểu ngắt quãng Tiểu rắt vv Các triệu chứng ít phổ biến: Nhiễm trùng đường tiết niệu Mất khả năng đi tiểu Tiểu ra máu vv Tuy nhiên, các triệu chứng này đôi khi cũng là dấu hiệu thể hiện của một vấn đề y tế khác, chẳng hạn như: nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo, sẹo ở cổ bàng quang (là kết quả của một cuộc phẫu thuật), ung thư tuyến tiền liệt hoặc bàng quang. Kích thước tuyến tiền liệt không thể hiện sự nghiêm trọng của bệnh. Bởi nhiều người chỉ có tuyến tiền liệt hơi to nhưng lại có nhiều triệu chứng đáng kể, trong khi có những người có tuyến tiền liệt rất to nhưng chỉ có các triệu chứng tiết niệu nhẹ. Tuyến tiền liệt phì đại chèn ép vào niệu đạo, nên gây ra các triệu chứng liên quan tới tiết niệu (Ảnh minh họa) Nguyên nhân Phì đại tuyến tiền liệt lành tính Đàn ông trải qua hai lần tăng kích thước của tuyến tiền liệt. Lần thứ nhất là ở tuổi dậy thì, tuyến tiền liệt đạt kích thước bình thường bằng một quả óc chó. Lần thứ hai là sau tuổi 25, tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển trở lại, tăng dần về kích thước; cho đến tuổi 50 trở đi, ở một số người, sự gia tăng này phát triển thành phì đại tuyến tiền liệt. Cho đến nay, nguyên nhân của phì đại tuyến tiền liệt lành tính vẫn chưa thực sự được biết tới một cách rõ ràng. Tuy nhiên, có một số giả thuyết cho rằng nó liên quan đến sự thay đổi hormone giới tính nam, đi kèm với lão hóa và tiền sử bệnh của gia đình. Sự thay đổi hormone giới tính nam Vai trò của Androgen. Androgen là một nhóm các hormone sinh dục ở nam giới, trong đó testoterone là androgen chính. Nó hiện diện ở mức cao và đóng nhiều vai trò quan trọng trong hoạt động sinh sản cũng như tạo nên những đặc điểm của người nam. Trong cơ thể đàn ông, 95% testoterone được sản xuất ở tinh hoàn, sau đó, nó được men 5α-Reductase chuyển  hóa thành Dihydrotestosteron (DHT). DHT chính là hormone kích thích sự tăng trưởng lành tính của tuyến tiền liệt. Vai trò của Estrogen. Estrogen là một hormone nữ nhưng nó cũng được sản xuất một lượng nhỏ ở đàn ông. Estrogen hiệp đồng với androgen kích thích trực tiếp sự phì đại của tuyến tiền liệt. Tỉ lệ testoterone/estradiol (estrogen) sẽ giám sát sự phì đại của tuyến tiền liệt. Ngoài Androgen và estrogen, một số hormone khác cũng được cho là đóng vai trò bệnh sinh của phì đại tuyến tiền liệt lành tính là: hormone prolactin, hormone kích thích tuyến sinh dục (LH), vv. Nồng độ testoterone và estrogen trong cơ thể nam giới được cho là đóng nhiều vai trò trong việc gây ra phì đại tuyến tiền liệt lành tính (Ảnh minh họa) Sự lão hóa Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và chứng minh rằng, phì đại tuyến tiền liệt lành tính hiếm khi xảy ra ở nam giới dưới 40 tuổi; khoảng 1/3 nam giới 60 và khoảng 1/2 nam giới trên 80 tuổi bị các triệu chứng từ trung bình đến nặng. Cho nên, phì đại tuyến tiền liệt lành tính được coi như là một phần của lão hóa. Tiền sử gia đình Nếu cha hoặc anh trai của bạn có vấn đề về tuyến tiền liệt, bạn sẽ có nguy cơ cao mắc phì đại tuyến tiền liệt lành tính hơn những người khác. Sử dụng thuốc Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng một số loại thuốc (như thuốc chẹn beta), có thể làm tăng nguy cơ mắc phì đại tuyến tiền liệt lành tính Lối sống Béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Dân tộc Đàn ông da đen và da trắng thường có nguy cơ mắc phì đại tuyến tiền liệt lành tính cao hơn đàn ông châu Á. Nguyên nhân khác Ngoài các nguyên nhân trên, một số yếu tố kích thích thường xuyên như tiểu tiện, xuất tinh, viêm nhiễm cũng được cho là đóng một vai trò gây ra phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Phì đại tuyến tiền liệt lành tính có nguy hiểm không? Phì đại tuyến tiền liệt lành tính không phải là một căn bệnh quá nguy hiểm, bởi: Đây không phải là căn bệnh ung thư Có thể điều trị được Phần lớn đàn ông trên 50 tuổi đều gặp hiện tượng này Tuy nhiên, nếu không điều trị, các triệu chứng sẽ có xu hướng xấu dần đi và có thể gây ra một số biến chứng như: Bí tiểu cấp tính Nhiễm trùng đường tiết niệu Tiểu ra máu Sỏi bàng quang Xơ hóa thành bàng quang Tổn thương thận Tiểu không tự chủ Rối loạn cương dương vv Bài viết chi tiết: Phì đại tuyến tiền liệt có nguy hiểm không? Phì đại tuyến tiền liệt lành tính tuy không nguy hiểm nhưng nó cũng gây ra nhiều ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (Ảnh minh họa) Chẩn đoán phì đại tuyến tiền liệt lành tính Kiểm tra triệu chứng Đầu tiên bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bạn: Bạn đã mắc chúng trong bao lâu, chúng có trở nên tồi tệ hơn theo thời gian không và ảnh hưởng của chúng đến cuộc sống của bạn như thế nào, vv. Bác sĩ cũng sẽ hỏi các thói quen hằng ngày của bạn và kiểm tra một số vấn đề bệnh tật khác, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hay các loại thuốc bạn đang sử dụng. Sau đó, bạn sẽ được tiến hành khám trực tràng để bác sĩ ước tính kích thước và hình dạng tuyến tiền liệt của bạn Xét nghiệm kiểm tra Ngoài kiểm tra các triệu chứng, bạn cũng có thể cần làm một số xét nghiệm, kiểm tra khác: Nội soi bàng quang Xét nghiệm nước tiểu Sinh thiết tuyến tiền liệt Xét nghiệm niệu động Xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) Nội soi hoặc chụp cắt lớp tĩnh mạch vv Việc thực hiện các xét nghiệm, kiểm tra nào là do sự chỉ định của bác sĩ. Có nhiều kiểm tra, xét nghiệm để chẩn đoán chính xác phì đại tuyến tiền liệt lành tính (Ảnh minh họa) Điều trị Phì đại tuyến tiền liệt lành tính Lựa chọn điều trị  phì đại tuyến tiền liệt lành tính gồm: Thay đổi lối sống Thuốc Thủ tục xâm lấn tối thiểu Phẫu thuật xâm lấn Bác sĩ sau khi thăm khám, chẩn đoán sẽ dựa vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, sự ảnh hưởng của chúng đến cuộc sống hằng ngày để ra quyết định điều trị. Thông thường, nếu các triệu chứng ở mức độ nhẹ, bệnh nhân chỉ cần thay đổi lối sống và một số thói quen trong việc đi tiểu. Nếu các triệu chứng ở mức độ nặng hơn, có thể dùng thuốc. Nếu bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hằng ngày và đã có biến chứng, cần xem xét làm các thủ tục hoặc phẫu thuật. Có nhiều phương pháp để điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính (Ảnh minh họa) Thay đổi lối sống Một số lời khuyên trong thay đổi lối sống để hạn chế các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính đó là: Giữ cân nặng khỏe mạnh Tập thể dục thường xuyên Thực hiện các bài tập kegel Luôn giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ Chú ý trong việc sử dụng các loại thuốc có tác dụng phụ là lợi tiểu hoặc thuốc lợi tiểu Xây dựng chế độ ăn uống thân thiện với tuyến tiền liệt (ăn nhiều rau xanh và chất xơ; tăng cường bổ sung axit béo omega-3, beta-carotene, lutein và zeaxanthin, isoflavone, beta-sitosterol; hạn chế các loại thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa) Ngoài ra, bệnh nhân cũng nên thay đổi một số thói quen trong việc đi vệ sinh của bản thân: Hạn chế uống cà phê, trà, các loại nước ngọt có gas (vì loại đồ uống này có thể hoạt động như chất lợi tiểu) Không uống nhiều nước trong khoảng 3 giờ trước khi đi ngủ Đi vệ sinh trước khi ra khỏi nhà Huấn luyện bàng quang bằng cách lên lịch đi tiểu vào những giờ cố định trong ngày Thực hiện kỹ thuật Double voiding, bằng cách: sau khi đi tiểu hãy ra khỏi nhà vệ sinh như bình thường, sau 1-2 quay trở lại và cố gắng đi tiểu thêm một lần nữa. Tìm hiểu bài viết chi tiết: Chăm sóc bệnh nhân u xơ (phì đại) tuyến tiền liệt tại nhà Thay đổi lối sống là bước đầu tiên để điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính (Ảnh minh họa) Thuốc Một số loại thuốc thường được kê để ngăn chặn hoặc làm giảm các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính là: Thuốc chẹn alpha: Có khả nưang làm giãn cơ trơn của tuyến tiền liệt và cổ bàng quang, từ đó cải thiện lưu lượng nước tiểu Thuốc ức chế men khử 5-alpha. Thuốc giúp ngăn chặn sản xuất hormone DHT – hormone tích tụ trong tuyến tiền liệt và gây ra sự phát triển của tuyến tiền liệt. Thuốc kết hợp. Việc sử dụng kết hợp các loại thuốc với nhau mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn nhưng cũng gây ra nhiều tác dụng phụ hơn. Thuốc ức chế phosphodiesterase-5. Thuốc thường được kê để điều trị rối loạn cương dương. Nhưng Tadalafil (Cialis) có thể làm giảm các triệu chứng đường tiết niệu dưới và là thuốc duy nhất trong nhóm thuốc này được FDA phê chuẩn để điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Việc điều trị bằng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ, từ nhẹ đến nặng. Có thể kể đến là: Suy giảm ham muốn tình dục Chóng mặt hoặc ngất xỉu khi đứng dậy đột ngột Gặp vấn đề về xuất tinh Phát ban Ngứa Khó thở Đau ngực Tim đập nhanh, dồn dập, không đều Đau ngực Sưng mắt, mặt, lưỡi, môi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc chân dưới Khó thở hoặc khó nuốt Giảm hoặc mất thính lực đột ngột Đau ngực, chóng mặt hoặc buồn nôn khi hoạt động tình dục Nhiều loại thuốc có sẵn được bác sĩ kê giúp làm giảm các triệu chứng bệnh (Ảnh minh họa) Thủ tục xâm lấn tối thiểu Có một số thủ tục xâm lấn tối thiểu đã được phát triển để làm giảm các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính, khi việc sử dụng thuốc không còn hiệu quả nữa. Một số thủ tục thường được chỉ định đó là: Trị liệu bằng hơi nước (CWVA, Rezum) Liệu pháp vi sóng transurethral (TUMT) Đặt ống thông Cắt bỏ kim xuyên sọ (TUNA) Can thiệp nội mạch (nút động mạch tuyến tiền liệt) Một số biến chứng có thể gặp phải sau làm thủ tục xâm lấn tối thiểu là: Nhiễm trùng đường tiểu Đi tiểu đau Khó tiểu Muốn đi tiểu khẩn cấp Tiểu không tự chủ Tiểu ra máu Rối loạn chức năng tình dục Viêm tuyến tiền liệt Hầu hết các biến chứng này biến mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Các thủ tục xâm lấn tối thiểu ít có biến chứng hơn phương pháp phẫu thuật xâm lấn. Liệu pháp vi sóng transurethral Phẫu thuật Để điều trị lâu dài bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính, bác sĩ có thể khuyên bạn nên cắt bỏ mô tuyến tiền liệt bị u xơ hoặc cắt bỏ tuyến tiền liệt để mở rộng niệu đạo. Phẫu thuật thường được khuyên thực hiện khi: Thuốc và các thủ tục xâm lấn tối thiểu là không hiệu quả Các triệu chứng đặc biệt khó chịu hoặc nghiêm trọng Xuất hiện các biến chứng Một số phẫu thuật được thực hiện để cắt bỏ mô phì đại tuyến tiền liệt lành tính là: Cắt bỏ tuyến tiền liệt (TURP) Rạch tuyến tiền liệt thông qua niệu đạo (TUIP) Phẫu thuật bằng tia laser Phẫu thuật mổ mở tuyến tiền liệt (phẫu thuật mở) Các biến chứng có thể gặp phải sau phẫu thuật là: Gặp vấn đề tiểu tiện Tiểu không tự chủ Gặp vấn đề về chảy máu và đông máu Để lại sẹo lớn Rối loạn chức năng tình dục Các vấn đề tiết niệu tái phát trỏe lại Tiểu không tự chủ Nhiễm trùng vết mổ vv Tìm hiểu chi tiết: Mổ u xơ  (phì đại) tuyến tiền liệt – Những điều cần biết Phẫu thuật được chỉ định khi các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả (Ảnh minh họa) Phòng ngừa tái phát phì đại tuyến tiền liệt lành tính Sau điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính, bệnh nhân nên tiếp tục định kì đi kiểm tra mỗi năm một lần để phát hiện  sớm các triệu chứng bất thường và xử lý kịp thời. Cùng với đó, bạn vẫn cần duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, một lối sống khoa học và sử dụng thêm một số sản phẩm hỗ trợ nếu có điều kiện. Vương Bảo chứa thành phần Náng hoa trắng cùng với sự kết hợp của Cao Hải trung kim, Cao Rau tàu bay và Cao Nam sài hồ, có tác dụng rất tốt trong việc: Hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của phì đại tuyến tiền liệt lành tính Cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có phì đại tuyến tiền liệt lành tính Là sản phẩm đã có mặt hơn 5 năm trên thị trường và nhận được sự hài lòng từ 93,5% khách hàng, Vương Bảo vẫn đang dần từng bước khẳng định thêm công dụng được Bộ Y tế – Cục An toàn thực phẩm cấp phép. (Xem thông tin: TẠI ĐÂY) Năm 2019, bệnh viện Y học cổ truyền TW cũng đã công bố Nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả của Vương Bảo đối với người bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính, cụ thể: Nhóm dùng Vương Bảo kết hợp với Xatral có tác dụng giảm kích thước tuyến tiền liệt tốt hơn nhóm chỉ dùng Xatral đơn thuần (Xem công bố nghiên cứu: TẠI ĐÂY) Để mua sản phẩm Vương Bảo bằng cách đặt hàng online trực tiếp từ công ty, BẤM VÀO ĐÂY Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất TẠI ĐÂY Phì đại tuyến tiền liệt lành tính là sự tăng trưởng kích thước tự nhiên của tuyến tiền liệt và nó không dẫn đến ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, bệnh có thể gây ra một số biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống, vì thế bệnh nhân vẫn cần tiến hành điều trị. Một số phương pháp điều trị có sẵn là: Thay đổi lối sống, thuốc, thủ tục xâm lấn tối thiểu, phẫu thuật. Sau khi đánh giá tình hình bệnh của bạn, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị thích hợp. Nếu cần được tư vấn về bệnh phì đại tuyến tiền liệt, bạn có thể gọi tới số tổng đài miễn cước 1800 1258 để được các chuyên gia giải đáp và hỗ trợ thêm.

Thuốc trị tiểu đêm ở nam giới - Những điều cần biết

Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị tiểu đêm ở nam giới, một trong số đó là sử dụng thuốc. Dưới đây là một số loại thuốc chữa tiểu đêm ở nam giới. Tiểu đêm uống thuốc gì? Thuốc trị tiểu đêm gồm nhiều nhóm khác nhau (Ảnh minh họa) Một số nhóm thuốc chính dùng để điều trị tiểu đêm là: Desmopressin Thuốc chống co thắt (thuốc kháng cholinergic) Thuốc lợi tiểu Thuốc chẹn alpha-1 Ngoài ra, về phía y học cổ truyền, cũng có một số bài thuốc trị tiểu đêm như: Ba Wei Di Huang Wan Ji Sheng Shen Qi Wan Suo Quan Wan Câu kì tử Ích trí nhân Kim tiền thảo Lưu ý. Các loại thuốc Tây cần phải có sự chỉ định từ bác sĩ, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý mua và sử dụng Các bài thuốc, thảo dược chúng tôi nêu trong bài viết chỉ mang tính chất giới thiệu. Bệnh nhân cần được thăm khám cụ thể trước khi sử dụng bất kì bài thuốc nào. Các loại thuốc Tây trị tiểu đêm ở nam giới Desmopressin Desmopressin (DDAVP) đã được sử dụng trong một thời gian để điều trị tiểu đêm ở nam giới. Desmospressin là một chất tương tự hoóc-môn chống bài niệu ADH, nó hoạt động bằng cách bắt chước loại hoóc-môn này, nó làm tăng nồng độ ADH, giúp thận ngừng sản xuất nhiều nước tiểu vào ban đêm, từ đó làm giảm lượng nước tiểu về đêm, giúp thận quản lý lượng nước tiểu trong cơ thể tốt hơn. (Việc chúng ta đi tiểu nhiều hay ít phụ thuộc vào hoóc-môn ADH. Nếu có quá ít ADH hoặc thận không đáp ứng với ADH thì nước sẽ bị mất nhiều qua thận, nước tiểu sẽ loãng hơn bình thường, máu trở nên cô đặc, dẫn tới mất nước và đi tiểu thường xuyên. Nếu quá ít ADH thì nước sẽ được giữ lại, khối lượng máu tăng lên và bệnh nhân có thể cảm thấy đau đầu, buồn nôn, mất phương hướng, vv). DDAVP có ở nhiều dạng khác nhau như: thuốc uống, tiêm và thuốc xịt. Để điều trị tiểu đêm ở nam giới, người ta dùng DDAVP ở dạng xịt mũi. Ở dạng thuốc xịt, năm 2007, FDA đã phê duyệt thuốc xịt mũi desmopressin (Noctiva, desmopressin acetate) để điều trị bệnh tiểu đêm ở người lớn, những người mà phải thức dậy ít nhất hai lần mỗi đêm để đi tiểu. Để điều trị tiểu đêm ở nam giới, người ta dùng DDAVP ở dạng xịt mũi Tuy nhiên, Noctiva không được chấp thuận cho tất cả các nguyên nhân gây ra tiểu đêm, nó chỉ được sử dụng trong điều trị tiểu đêm có nguyên nhân là do tiểu niệu. Một số vấn đề y tế khác cũng gây ra tiểu đêm (như: đái tháo đường, suy tim sung huyết, các bệnh về bàng quang và tuyến tiền liệt) không được sử dụng Noctiva. Vì thế, chỉ sau khi xác định được chính xác nguyên nhân gây tiểu đêm ở nam giới, các bác sĩ mới kê loại thuốc này. Thuốc Noctiva mang một cảnh báo đóng hộp rằng nó có thể gây hạ natri máu và có thể đe dọa tính mạng nếu nghiêm trọng. Vì thế thuốc không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ natri máu nặng, chẳng hạn như những người uống quá nhiều chất lỏng, những người mắc bệnh có thể gây mất cân bằng chất lỏng hoặc điện giải, một số bệnh nhân bị tổn thương thận và ở những người sử dụng một số loại thuốc, được biết đến như thuốc lợi tiểu quai hoặc glucocorticoid. Các tác dụng phụ của DDAVP bao gồm: khó chịu ở mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, tăng huyết áp, chảy máu mũi, viêm phế quản và chóng mặt,vv. Thuốc chống co thắt Nhóm thuốc này được gọi chung là thuốc antimuscarinic hoặc anticholinergic (thuốc kháng cholinergic). Thuốc thích hợp với những bệnh nhân gặp tình trạng bàng quang hoạt động quá mức vào ban ngày và ban đêm. Thuốc kháng cholinergic hoạt động bằng cách ngăn chặn thụ thể acetylcholine gửi thông điệp “bạn cần đi tiểu” tới bàng quang , từ đó giúp bàng quang của bạn được thư giãn và không tăng hoạt nữa, làm giảm tần suất đi tiểu và đi tiểu khẩn cấp cả ngày lẫn đêm. Có nhiều thuốc chống co thắt được phê duyệt để điều trị bàng quang hoạt động quá mức, tất cả đều giống nhau về cách thức hoạt động nhưng khác nhau về cách sử dụng thuốc, tác dụng phụ cũng như số lần phải dùng thuốc. Tolterodine Dưới đây là một số loại thuốc có thể được kê đơn: Oxybutynin. Oxybutynin có ở cả 2 dạng là thuốc uống và thuốc bôi. Đây là thuốc đời đầu để điều trị bàng quang hoạt động quá mức. Với viên nén phóng thích ngay lập tức hoặc siro, bệnh nhân cần dùng 2-3 lần mỗi ngày. Với viên nén phóng thích kéo dài, bệnh nhân dùng 1 lần mỗi ngày. Với miếng dán, bệnh nhân chỉ cần dùng 1-2 lần mỗi tuần. Tolterodine. Nhóm thuốc này ảnh hưởng đến tuyến nước bọt ít hơn oxybutynin, do đó thuốc được dung nạp tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn. Tolterodine viên nén thường được sử dụng với liều khởi đầu là 2mg, 2 lần/ngày, liều duy trì là 1-2mg, 2 lần/ngày; tolterodine dạng viên nang phóng thích được sử dụng với liều khởi đầu là 4mg, 1 lần/ngày, liều duy trì là 2-4mg, 1 lần/ngày. Trospium clorua. Thuốc điều trị bàng quang tăng hoạt này ít có khả năng xâm nhập vào não và tương tác với các loại thuốc khác. Vì thế nó thích hợp với những bệnh nhân đang phải sử dụng thêm các loại thuốc để điều trị các bệnh khác nữa. Với viên nén phóng thích tức thời, bệnh nhân cần sử dụng thuốc 2 lần/ngày. Với viên nén phóng thích kéo dài, bệnh nhân cần sử dụng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Solifenacin. Đây là một loại thuốc đặc trị bàng quang hoạt động quá mức tương đối mới trong nhóm này. Nó tương tự nhue Tolterodine nhưng có thời gian bán hủy dài hơn (bạn có thể hiểu đơn giản là tác dụng của nó sẽ kéo dài hơn với cùng liều dùng). Vây nên bạn chỉ cần uống thuốc một lần mỗi ngày. Darifenacin. Đây cũng là một loại thuốc kháng cholinergic mới với ít tác dụng phụ hơn, nhất là với chứng nhầm lẫn. Do đó, thuốc này hữu ích với những bệnh nhân là người cao tuổi có nguy cơ suy giảm khả năng ghi nhớ. Thuốc này cũng thường được sử dụng một lần mỗi ngày. Hydrobromide Darifenacin. Nhóm thuốc này ở dạng viên phóng thích chậm, dùng qua đường miệng (viên uống). Các tác dụng phụ phổ biến nhất của nhóm thuốc này gồm: Khô miệng, nhìn mờ, táo bón, suy giảm trí nhớ, vv. Thuốc lợi tiểu Thuốc lợi tiểu hiện không được cấp phép để điều trị tiểu đêm nhưng bác sĩ có thể kê thuốc này tùy dựa vào tình hình bệnh của bạn Nhóm thuốc lợi tiểu quai, như furosemide, giúp điều trị tiểu đêm bằng cách: Chúng hoạt động để làm tăng lượng nước tiểu vào ban ngày, và giảm sản xuất nước tiểu vào ban đêm. Nhóm thuốc này hiện không được cấp phép để điều trị tiểu đêm nhưng bác sĩ có thể kê thuốc này cho bạn như một thử nghiệm lâm sàng, nếu họ cảm thấy lợi ích của nhóm thuốc này vượt trội hơn. Thuốc chẹn alpha-1 Thuốc chẹn alpha được kê cho những bệnh nhân bị tiểu đêm do u xơ tuyến tiền liệt. Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách làm tăng trương lực cơ bàng quang, từ đó giúp cải thiện các triệu chứng tiết niệu như: tiểu đêm, tiểu rắt, tiểu són, tiểu nhiều lần, vv. Tất cả các loại thuốc chẹn alpha để điều trị u xơ tuyến tiền liệt đều có hiệu quả tương đương nhau và khả năng dung nạp tốt. Trong 30 năm qua, sự phát triển của liệu pháp này được tập trung chủ yếu vào việc cải thiện sự thuận tiện và khả năng dung nạp. Có một số loại thuốc chặn alpha thường được sử dụng là: Alfuzosin (Uroxatral) Doxazosin (Cardura) Prazosin (Minipress) Silodosin (Rapaflo) Tamsasmin (Flomax) Terazosin (Hytrin) Thuốc chẹn alpha được kê cho những bệnh nhân bị tiểu đêm do u xơ tuyến tiền liệt Nhóm thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ liên quan trực tiếp đến sự phong tỏa alpha-adrenoceptor, bao gồm: chóng mặt, hạ huyết áp thế đứng (do mất phản xạ co mạch khi đứng), nghẹt mũi (do giãn động mạch niêm mạc mũi), đau đầu và nhịp tim nhanh, vv. Trước khi dùng thuốc chẹn alpha, cần nói với bác sĩ về các loại thuốc khác mà bạn dùng, chẳng hạn như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi hoặc thuốc điều trị rối loạn cương dương. Thuốc chẹn alpha có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của các loại thuốc khác mà bạn dùng. Các loại thuốc an thần Tiểu đêm có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gây ra một số vấn đề như: căng thẳng, mệt mỏi, khó ngủ lại, sức khỏe giảm sút. Vì thế, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể sẽ kê thêm một số loại thuốc an thần. Thuốc cổ truyền chữa tiểu đêm Bài thuốc y học cổ truyền Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, y học cổ truyền cũng có một số bài thuốc có thể điều trị tiểu đêm do bàng quang hoạt động quá mức. Các bài thuốc Đông Y này có thể là sự kết hợp của nhiều loại thảo dược khác nhau hoặc thảo dược đơn lẻ. Tuy nhiên, các công thức kết hợp thường mang lại hiệu quả toàn diện hơn, bởi chúng sẽ hiệp đồng tác dụng với nhau. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, y học cổ truyền cũng có một số bài thuốc có thể điều trị tiểu đêm do bàng quang hoạt động quá mức (Ảnh minh họa) Một số bài thuốc y học cổ truyền Trung Quốc để điều trị bàng quang hoạt động quá mức là: Ba Wei Di Huang Wan. Đây là một trong những bài thuốc phổ biến nhất để điều trị chứng chảy nước tiểu, đa niệu và tần suất tiết niệu nhiều. Công thức gồm các loại thảo dược Bài thuốc này gồm có: Địa hoàng, sơn thù, tỳ giải, trạch tả, phục linh, mẫu đơn bì, quế đơn, phụ tử. Ji Sheng Shen Qi Wan. Bài thuốc này điều trị tích tụ nước do thiếu hụt thận dương và được mô tả lần đầu tiên trong triều đại Nam Tống (Trung Hoa). Ji Sheng Shen Qi Wan là một biến thể của Ba Wei Di Huang Wan, bài thuốc được bổ sung thêm ngưu tất và cây mã đề để tạo thành một công thức gồm 10 loại thảo dược. Giúp nâng cao hiệu quả điều trị bổ sung trong điều trị tiểu đêm. Suo Quan Wan. Là bài thuốc gồm 3 thành phần: Riềng lá nhọn, ô dược, củ ô dược. Nó cũng được mô tả lần đầu tiên vào thời Nam tống và thường được sử dụng để làm giảm tình trạng đái đêm, tiểu thường xuyên. Lưu ý. Các bác sĩ y học cổ truyền sau khi thăm khám, sẽ dựa trên các triệu chứng lâm sàng mà lựa chọn bài thuốc thích hợp rồi kê toa. Tỉ lệ mỗi vị thuốc phụ thuộc vào cá nhân từng bệnh nhân mà gia giảm cho phù hợp. Thuốc thảo dược Hạt Phá cố chỉ Ngoài các bài thuốc trên, một số loại thảo dược cũng được dùng đơn lẻ để điều trị bàng quang hoạt động quá mức vào ban đêm. Có thể kể đến là: Hạt phá cố chỉ. Phá cố chỉ còn có tên khác như Bồ cốt chi, Đậu miêu. Loại hạt này từ lâu đã nổi tiếng với công dụng cải thiện chứng đi tiểu đêm rất hữu hiệu. Phá cố chỉ tác động và 3 kinh của cơ thể, gồm: tâm, tỳ và thận. Đặc biệt thích hợp với những bệnh nhân cao tuổi, tiểu tiện nhiều do tỳ thận bị hư thể hàn. Câu kì tử. Câu kì tử thích hợp cho những bệnh nhân bị tiểu đêm do phì đại tuyến tiền liệt, những người trung tuổi có thói quen uống nước vào ban đêm (do họ thường bị khát vào đêm). Câu kì tử  giúp bệnh nhân ngủ an giấc hơn, giảm số lần đi tiểu và đi tiểu dễ dàng hơn. Ích trí nhân. Ích trí nhân là một vị thuốc quý, có hiệu quả cao trong việc điều trị chứng tiểu đêm, tiểu dắt. Bộ phận dùng là quả chín đã phơi khô Kim tiền thảo. Kim tiền thảo là dược liệu quen thuộc của Việt Nam. Để làm thuốc, người ta sử dụng phần thân và cành cây có lá của cây kim tiền thảo, đem phơi khô. Cây kim tiền thảo có tác dụng chữa tiểu đêm nhiều lần ở những người bị sỏi bàng quang, sỏi tiết niệu. ☛ Tham khảo thêm tại: Cách trị bệnh tiểu đêm hiệu quả Tiểu đêm ở nam giới do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Bệnh có thể điều trị bằng thuốc, cũng như thay đổi lối sống, thay đổi thói quen đi vệ sinh. Hãy tới gặp bác sĩ nếu tiểu đêm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn, sau đó thảo luận để lựa chọn được phương pháp điều trị thích hợp. Danh sách trên không phải là một bản danh sách đầy đủ các loại thuốc trị tiểu đêm ở nam giới, thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo và không được dùng để thay thế cho bất kì chẩn đoán chuyên nghiệp nào.

U tuyến tiền liệt: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

U tuyến tiền liệt ở nam giới là như thế nào? Chúng có nguy hiểm không? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. I. U tiền liệt tuyến là gì? U tuyến tiền liệt là một thuật ngữ chung dùng để chỉ sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ nằm ở phía dưới bàng quang, xung quanh niệu đạo. Chức năng chính của tuyến tiền liệt là sản xuất tinh dịch. Có nhiều loại u tuyến tiền liệt khác nhau (Ảnh minh họa) Có hai loại u tuyến tiền liệt chính: Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là loại u tuyến tiền liệt phổ biến nhất. BPH là do sự tăng sinh quá mức của các tế bào tuyến tiền liệt. BPH thường phát triển ở nam giới trên 50 tuổi. Ung thư tuyến tiền liệt là loại u tuyến tiền liệt nghiêm trọng hơn. Ung thư tuyến tiền liệt là bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Nguyên nhân gây ung thư tuyến tiền liệt chưa được biết rõ, nhưng có thể do sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường. Hình minh họa u tuyến tiền liệt ác tính (ung thư tuyến tiền liệt) I. Nguyên nhân gây u tuyến tiền liệt Nguyên nhân gây u tuyến tiền liệt vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng các nhà khoa học tin rằng có nhiều yếu tố góp phần gây bệnh, bao gồm: Tuổi tác: U tuyến tiền liệt là bệnh lý phổ biến ở nam giới cao tuổi. Khoảng 50% nam giới ở độ tuổi 50 có u tuyến tiền liệt, và tỷ lệ này tăng lên 90% ở độ tuổi 80. Yếu tố di truyền: Nam giới có tiền sử gia đình mắc u tuyến tiền liệt có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Hormone: Sự thay đổi nồng độ hormone, đặc biệt là testosterone, có thể góp phần gây u tuyến tiền liệt. Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống nhiều thịt đỏ, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa có thể làm tăng nguy cơ mắc u tuyến tiền liệt. Chế độ sinh hoạt: Hút thuốc lá, uống rượu bia quá nhiều, thừa cân béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc u tuyến tiền liệt. Ảnh minh họa tuyến tiền liệt: Bên trái – Tuyến tiền liệt bình thường; Bên phải – U xơ tuyến tiền liệt Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc u tuyến tiền liệt, bao gồm: Rối loạn chuyển hóa: Nam giới mắc các bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp, rối loạn lipid máu có nguy cơ mắc u tuyến tiền liệt cao hơn. Môi trường: Tiếp xúc với các chất hóa học độc hại có thể làm tăng nguy cơ mắc u tuyến tiền liệt. III. Triệu chứng của u tuyến tiền liệt Các triệu chứng của u tuyến tiền liệt thường bắt đầu từ từ và có thể thay đổi tùy theo kích thước và vị trí của khối u. Các triệu chứng phổ biến bao gồm: Khó tiểu, đau, rát là một trong những triệu chứng lâm sàng của ung thư tuyến tiền liệt (Ảnh minh họa) Đi tiểu nhiều lần, nhất là vào ban đêm: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của u tuyến tiền liệt Đi tiểu khó khăn, tiểu ngắt quãng: Nam giới có thể cảm thấy khó bắt đầu đi tiểu, phải rặn nhiều lần mới đi tiểu được. Nước tiểu có thể chảy ra từng giọt hoặc ngắt quãng. Tiểu không hết: Nam giới có thể cảm thấy vẫn còn nước tiểu trong bàng quang sau khi đi tiểu. Đau vùng chậu, dương vật: Nam giới có thể cảm thấy đau ở vùng chậu, dương vật hoặc tinh hoàn. Tiểu ra máu: Đây là triệu chứng ít gặp hơn, nhưng có thể là dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt. Giảm ham muốn tình dục: Nam giới có thể cảm thấy giảm ham muốn tình dục hoặc khó đạt được cực khoái. IV. Chẩn đoán u tuyến tiền liệt Để chẩn đoán u tuyến tiền liệt, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm sau: Khám trực tràng: Bác sĩ sẽ đưa ngón tay vào trực tràng để kiểm tra tuyến tiền liệt. Nếu tuyến tiền liệt to hơn bình thường hoặc có bất thường, bác sĩ có thể nghi ngờ u tuyến tiền liệt. Xét nghiệm PSA: Xét nghiệm này đo lượng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong máu. PSA là một protein được sản xuất bởi tuyến tiền liệt. Mức độ PSA cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu của u tuyến tiền liệt, nhưng cũng có thể do các bệnh lý khác gây ra. Có nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán chính xác u xơ tuyến tiền liệt lành tính (Ảnh minh họa) Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI giúp bác sĩ hình dung rõ hơn kích thước và vị trí của khối u. Sinh thiết: Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô tuyến tiền liệt để kiểm tra dưới kính hiển vi. Đây là xét nghiệm duy nhất có thể xác định chính xác u tuyến tiền liệt là lành tính hay ác tính. U nang tuyến tiền liệt thường không có triệu chứng rõ ràng (Ảnh minh họa) Nếu kết quả xét nghiệm PSA cao, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt. Sinh thiết tuyến tiền liệt là một thủ thuật đơn giản, thường được thực hiện dưới gây tê cục bộ. Bác sĩ sẽ sử dụng một kim nhỏ để lấy mẫu mô tuyến tiền liệt. Mẫu mô này sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi. Nếu kết quả sinh thiết cho thấy u tuyến tiền liệt là lành tính, bác sĩ có thể chỉ định theo dõi định kỳ. Nếu kết quả sinh thiết cho thấy u tuyến tiền liệt là ác tính, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị tùy thuộc vào giai đoạn và loại ung thư. V. Điều trị u tuyến tiền liệt Điều trị u tuyến tiền liệt phụ thuộc vào kích thước, vị trí và loại u. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm: Theo dõi: Nếu khối u nhỏ và không gây ra triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định theo dõi định kỳ. Bác sĩ sẽ kiểm tra PSA và các triệu chứng của bệnh nhân định kỳ để xem liệu khối u có phát triển hay không. Điều trị nội khoa: Nếu khối u gây ra triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định điều trị nội khoa bằng thuốc. Các loại thuốc thường dùng bao gồm: Thuốc ức chế alpha 1: Thuốc này giúp giãn cơ trơn của tuyến tiền liệt và niệu đạo, giúp cải thiện dòng chảy của nước tiểu. Thuốc kháng androgen: Thuốc này giúp ngăn chặn sản xuất testosterone, có thể làm chậm sự phát triển của khối u. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Thuốc này giúp giảm viêm và đau. Phẫu thuật: Phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp u lớn, gây ra triệu chứng hoặc có nguy cơ cao biến thành ung thư. Các phương pháp phẫu thuật phổ biến bao gồm: Cắt u xơ tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo (TURP): Phương pháp này sử dụng một dụng cụ nội soi nhỏ để cắt bỏ khối u. Phẫu thuật rạch tuyến tiền liệt qua niệu đạo (TUIP): Phương pháp này sử dụng một dụng cụ nội soi nhỏ để tạo lỗ nhỏ trong tuyến tiền liệt, giúp cải thiện dòng chảy của nước tiểu. Phẫu thuật mở: Phương pháp này sử dụng một vết rạch lớn ở bụng để cắt bỏ khối u. Xạ trị: Xạ trị có thể được sử dụng kết hợp với phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa. Xạ trị có thể được thực hiện bên ngoài cơ thể hoặc bên trong cơ thể. Lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tuổi tác, sức khỏe tổng thể của bệnh nhân, kích thước và vị trí của khối u, loại u và mong muốn của bệnh nhân. Sau khi điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để kiểm tra xem khối u có tái phát hay không. Ngoài việc sử dụng các loại thuốc như bác sĩ kê đơn, người bệnh cũng có thể sử dụng thêm Vương Bảo. Vương Bảo là một sản phẩm được chuyển giao từ đề tài nghiên cứu của TS. Nguyễn Bá Hoạt – Nguyên Viện phó Viện Dược Liệu. Đây là sản phẩm đã được nghiên cứu lâm sàng tại Bệnh viện Y học cổ truyền TW, cho kết quả như sau: Vương Bảo có tác dụng rõ rệt trong việc làm giảm kích thước của khối phì đại tuyến tiền liệt và giúp cải thiện các triệu chứng tiểu tiện, cụ thể: giảm tiểu dắt, tiểu đêm, tiểu nhiều lần, vv. Các kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận: Sau 1-3 tuần, các triệu chứng tiết niệu sẽ được cải thiện và sau khoảng 1,5 tháng thì kích thước khối phì đại bắt đầu giảm. Hơn thế nữa, tại hội nghị Khoa học thường niên lần thứ 13 diễn ra vào hai ngày 22-24/8/2019 vừa qua, báo cáo “Đánh giá tác dụng của viên nén Vương Bảo hỗ trợ cải thiện rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân tăng sinh tiền liệt tuyến” được các bác sĩ đánh giá cao, đây cũng là một đề tài duy nhất về một sản phẩm thảo dược được báo cáo tại hội nghị. Để mua sản phẩm Vương Bảo bằng cách đặt hàng online trực tiếp từ công ty, BẤM VÀO ĐÂY Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất TẠI ĐÂY U tuyến tiền liệt ở nam giới gồm nhiều loại khác nhau, bao gồm cả lành tính và ác tính. Tùy từng trạng bệnh mà có cách điều trị khác nhau. Dù gặp phải tình trạng nào, nguy hiểm hay không, bạn cũng nên bình tĩnh và đối mặt với bệnh tật. Nếu muốn được tư vấn, bạn có thể gọi tới số tổng đài miễn cước 1800.1258 của chúng tôi để được các chuyên gia tư vấn thêm.

Tìm hiểu bệnh u tuyến tiền liệt ở người già

U tuyến tiền liệt ở người già có mấy loại và nên làm gì khi gặp tình trạng này? Có mấy loại u tuyến tiền liệt? Tuyến tiền liệt là một cơ quan sinh sản nam, có kích thước bằng quả óc chó, bao quanh niệu đạo; nằm giữa bàng quang và dương vật. Tuyến tiền liệt có chức năng chính là tiết ra chất lỏng tinh dịch, đồng thời giúp đẩy chất lỏng tinh dịch này vào niệu đạo trong quá trình sản xuất tinh. Ở nam giới, có 3 loại u tuyến tiền liệt, gồm: U xơ tuyến tiền liệt lành tính U tuyến tiền liệt ác tính (Ung thư tuyến tiền liệt) U nang tuyến tiền liệt U là kết quả của việc tăng trưởng bất thường của các tế bào. Theo thời gian, các tế bào tích tụ và được thêm vào sẽ tạo thành khối u, rắn chắc. Khối u có rất nhiều loại và được đặt tên dựa trên hình dạng cũng như đặc điểm tại nơi mà chúng xuất hiện. U nang là một khối kín chứa chất dịch, hoặc chất nửa rắn. U nang có thể xảy ra trong mô và nó không phải là một phần của nơi mà nó xuất hiện, nó nằm riêng biệt và được tách ra khỏi mô gần đó. Để chẩn đoán xem một vết sưng là u nang hay khối u, có thể dựa vào nghiên cứu mẫu mô hay còn được gọi là sinh thiết. Ở nam giới, có 3 loại u tuyến tiền liệt khác nhau (Ảnh minh họa) U tuyến tiền liệt thường gặp ở người già U tuyến tiền liệt ở người già gồm 2 loại, đó là U xơ tuyến tiền liệt lành tình và U tuyến tiền liệt ác tính (ung thư tuyến tiền liệt). Phần dưới đây, chúng ta cùng đi tìm hiểu rõ hơn hai loại u này. U xơ tuyến tiền liệt lành tính Đây là bệnh gì? U xơ tuyến tiền liệt còn được gọi là phì đại tuyến tiền liệt, là một tình trạng phổ biến khi nam giới già đi. Theo thống kê, tỉ lệ mắc u xơ tuyến tiền liệt tăng dần theo độ tuổi, với khoảng 10% đối với nam giới ở độ tuổi 30, 20% đối với nam giới ở độ tuổi 40, đạt 50% đến 60% đối với nam giới ở độ tuổi 60 và là 80% đến 90% đối với nam giới ở độ tuổi 70 đến 80. Triệu chứng. U xơ tuyến tiền liệt ở người già có thể gây ra các triệu chứng tiết niệu khó chịu, hoặc gây ra các vấn đề về bàng quang, thận. Một số triệu chứng có thể gặp đó là: Tiểu nhiều lần Tiểu khẩn cấp Tiểu đêm Tiểu do dự, không liên tục Không liên tục Tiểu rắt Bí tiểu Các triệu chứng này được định lượng bằng điểm số, chẳng hạn như Điểm số Triệu chứng của Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ gồm 7 câu hỏi. Điểm này cho phép các bác sĩ theo dõi tiến triển của triệu chứng: Triệu chứng nhẹ: Điểm 1 đến 7 Triệu chứng vừa phải: Điểm 8 đến 19 Triệu chứng nặng: Điểm 20 đến 35 Dựa vào mức độ của các triệu chứng, các bác sĩ sẽ lên được phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân. U xơ tuyến tiền liệt ở người già có thể gây ra các triệu chứng tiết niệu khó chịu, hoặc gây ra các vấn đề về bàng quang, thận (Ảnh minh họa) Điều trị được không? Để điều trị u xơ tuyến tiền liệt, có một số phương pháp đó là: Thay đổi lối sống Tránh dùng thuốc kháng cholinergic, thuốc giao cảm và opioids Sử dụng thuốc alpha-adrenergic blockers (ví dụ, terazosin , doxazosin , tamsulosin , alfuzosin , silodosin), thuốc ức chế 5-alpha-reductase ( finasteride , dutasteride ), hoặc các chất ức chế phosphodiesterase loại 5 tadalafil , đặc biệt là nếu có kèm rối loạn chức năng cương dương Phẫu thuật hoặc làm các thủ tục ít xâm lấn Một số vấn đề cơ bản trong điều trị u xơ tuyến tiền liệt ở người già là: Thay đổi lối sống. Với những bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, việc thay đổi lối sống có thể giúp làm giảm các triệu chứng, như: Uống nước ít hơn 2 lít/ngày (nếu điều kiện bệnh cho phép) Hạn chế sử dụng rượu và cà phê Tránh uống nhiều nước sau bữa ăn tối Hình thành thói quen đi tiểu 3 giờ/lần Tập thể dục thể thao đều đặn Duy trì cân nặng khỏe mạnh Thực hiện một số kỹ thuật, phương pháp huấn luyện cơ sàn chậu theo sự hướng dẫn của bác sĩ Ăn các loại thực phẩm tốt cho tuyến tiền liệt. (Tham khảo tại bài viết: U xơ tuyến tiền liệt nên ăn gì? và Phì đại tuyến tiền liệt uống gì?) Cùng với đó, bệnh nhân có thể sử dụng thêm Vương Bảo – một sản phẩm giúp hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến; giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến. Sản phẩm đã có mặt hơn 5 năm trên thị trường, được đánh giá hiệu quả tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương và nhận được sự hài lòng từ 93,5% bệnh nhân sử dụng. Đây là sản phẩm đã được nghiên cứu lâm sàng tại Bệnh viện Y học cổ truyền TW, cho kết quả như sau: Vương Bảo có tác dụng rõ rệt trong việc làm giảm kích thước của khối phì đại tuyến tiền liệt và giúp cải thiện các triệu chứng tiểu tiện, cụ thể: giảm tiểu dắt, tiểu đêm, tiểu nhiều lần, vv. Các kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận: Sau 1-3 tuần, các triệu chứng tiết niệu sẽ được cải thiện và sau khoảng 1,5 tháng thì kích thước khối phì đại bắt đầu giảm. Hơn thế nữa, tại hội nghị Khoa học thường niên lần thứ 13 diễn ra vào hai ngày 22-24/8/2019 vừa qua, báo cáo “Đánh giá tác dụng của viên nén Vương Bảo hỗ trợ cải thiện rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân tăng sinh tiền liệt tuyến” được các bác sĩ đánh giá cao, đây cũng là một đề tài duy nhất về một sản phẩm thảo dược được báo cáo tại hội nghị. Để mua sản phẩm Vương Bảo bằng cách đặt hàng online trực tiếp từ công ty, BẤM VÀO ĐÂY Tìm điểm bán Vương Bảo nhanh nhất TẠI ĐÂY Điều trị bằng thuốc. Có một số loại thuốc kê đơn dùng để điều trị u xơ tuyến tiền liệt ở người già, tùy thuộc vào mức độ của triệu chứng mà sẽ được kê loại thuốc sao cho phù hợp. Đối với những bệnh nhân có triệu chứng từ nhẹ đến trung bình, có thể sử dụng các loại thuốc chẹn alpha (ví dụ: terazosin, doxazosin, tamsulosin, alfuzosin,…) Đối với những bệnh nhân có kích thước tuyến lớn, đặc biệt là những bệnh nhân có tuyến lớn hơn 30ml, các chất ức chế 5 alpha (như finasteride, dutasteride ) có thể làm giảm kích thước tuyến tiền liệt, giảm các vấn đề về tiết niệu dưới. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể phải sử dụng kết hợp cả hai loại thuốc trên với nhau. Đối với nam giới vừa bị u xơ tuyến tiền liệt lành tính, vừa bị rối loạn cương dương, bác sĩ có thể sẽ kê chất ức chế phosphodiesterase-5 (PDE5), như tadafil. Phẫu thuật. Phẫu thuật được thực hiện khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bằng thuốc hoặc phát triển các biến chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, rối loạn chức năng bàng quang nghiêm trọng hoặc giãn đường trên,… Có 4 phương pháp phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt thường dùng đó là: Cắt bỏ tuyến tiền liệt (TURP) Rạch tuyến tiền liệt thông qua niệu đạo (TUIP) Phẫu thuật bằng tia laser Phẫu thuật mổ mở tuyến tiền liệt (phẫu thuật mở) Tất cả các phương pháp phẫu thuật trên đều yêu cầu dẫn lưu ống thông sau phẫu thuật trong 1 đến 7 ngày. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt (TURP) (Ảnh minh họa) Thủ tục khác. Ngày nay, có một số phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, là lựa chọn thay thế cho các phương pháp phẫu thuật xâm lấn. Một số phương pháp hiện nay đó là: Trị liệu bằng hơi nước (CWVA, Rezum) Liệu pháp vi sóng transurethral (TUMT) Cắt bỏ kim xuyên sọ (TUNA) Can thiệp nội mạch (nút động mạch tuyến tiền liệt) Ưu điềm của các thủ thuật này là vết mỏ nhỏ, bệnh nhân phục hồi nhanh hơn và có thể xuất viện luôn trong ngày. Với những bệnh nhân bị bí tiểu do u xơ tuyến tiền liệt, sẽ cần tiến hành đặt ống thông để giải quyết vấn đề. Tìm hiểu thêm: Các phương pháp mổ u xơ tuyến tiền liệt U xơ tuyến tiền liệt ác tính (Ung thư tuyến tiền liệt) Đây là bệnh gì? Ung thư tuyến tiền liệt là sự tăng trưởng không kiểm soát (ác tính) của các tế bào trong tuyến tiền liệt, đây là căn bệnh gây tử vong đứng thứ 2 (sau ung thư phổi). Ung thư tuyến tiền liệt được chia thành nhiều loại, gồm: Ung thư biểu mô tuyến (người ta ước tính rằng khoảng 95-99% bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt thuộc loại này) Ung thư Sarcoma (chiếm ít hơn 0,1% trong tất cả các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt nguyên phát và phát triển trong các mô mềm) Khối u thần kinh (NET) Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Ung thư biểu mô tế bào vảy (đây là một loại ung thư tuyến tiền liệt cực kỳ hiếm gặp và phát triển nhanh. Loại ung thư tuyến tiền liệt này không bắt đầu trong các tế bào tuyến, như ung thư tuyến, mà nó bắt đầu trong các tế bào phẳng bao phủ chính tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là sự tăng trưởng không kiểm soát (ác tính) của các tế bào trong tuyến tiền liệt (Ảnh minh họa) Ung thư tuyến tiền liệt có thể phát triển rất chậm, khiến nhiều người chết vì các bệnh khác trước khi ung thư tuyến tiền liệt gây ra những vấn đề đáng kể. Tuy nhiên, ở nhiều bệnh nhân, ung thư phát triển mạnh và có thể lan ra ngoài giới hạn của tuyến tiền liệt, gây ra nguy cơ tử vong. Ung thư tuyến tiền liệt cũng được coi là bệnh của người già, bởi tần suất mắc căn bệnh này tăng tỷ lệ thuận với lứa tuổi, phần lớn các trường hợp phát hiện bệnh sau 50 tuổi, tuổi trung bình được chẩn đoán là 72 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của người Mỹ gốc Âu trước 65 tuổi  là 21/100.000 người, sau 65 tuổi tỷ lệ này 819/100.000 người. Ở Pháp, năm 1987, có 8/100.000 người mắc ung thư tuyến tiền liệt tuổi từ 50 đến 54 tuổi và với 240/100.000 người tuổi từ 70 đến 74. Triệu chứng. Thật không may, thường không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo sớm nào cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở người già. Khối u đang phát triển không chống lại bất cứ điều gì vì thế nó không gây ra đau đớn, và trong nhiều năm, căn bệnh sẽ tiến triển trong im lặng. Trong một số ít trường hợp, ung thư tuyến tiền liệt có thể gây ra các triệu chứng. Hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn: Thường xuyên đi tiểu, đặc biệt là vào ban đêm (tiểu đêm) Tiểu khẩn cấp Khó khăn khi bắt đầu hoặc kìm nén đi tiểu Nước tiểu yếu hoặc gián đoạn Đi tiểu đau hoặc nóng Rối loạn cương dương Giảm lượng chất lỏng khi xuất tinh Xuất tinh đau Máu trong nước tiểu hoặc tinh dịch Áp lực hoặc đau ở trực tràng Đau hoặc cứng ở lưng dưới, hông, xương chậu hoặc đùi Lưu ý. các triệu chứng tiết niệu trên không nhất thiết có nghĩa là bạn bị ung thư. Viêm tuyến tiền liệt hoặc u xơ tuyến tiền liệt lành tính cũng có thể gây ra các triệu chứng tương tự như trên. Thường không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo sớm nào cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở người già (Ảnh minh họa) Điều trị được không? Ung thư tuyến tiền thể được chữa khỏi. Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư có tỷ lệ chữa khỏi cao nhất trong tất cả các loại ung thư, nhờ một phần lớn vào các tiêu chuẩn phát hiện sớm và tiến bộ trong điều trị. Khi ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm, trước khi lan rộng hoặc khi nó mới chỉ lan đến các khu vực hạn chế ở vùng xương chậu, tỷ lệ sống sót sau 05 năm là gần 100%. Các giai đoạn của ung thư tuyến tiền liệt chính là yếu tố chính quyết định cả tiên lượng và điều trị. Hầu hết các bác sĩ sử dụng giao thức dàn dựng TMN của Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) để xác định giai đoạn của ung thư. Hệ thống này giúp đánh giá mức độ ung thư cục bộ (mức T), cũng như mức độ lan rộng đến các hạch bạch huyết (giai đoạn N) và cách ung thư đã di căn hoặc lan rộng đến phần còn lại của cơ thể (giai đoạn M). Mỗi giai đoạn có cấp độ và tiểu thể loại riêng. Cụ thể: Các giai đoạn T (T là viết tắt của tumor, tức là khối u). Giai đoạn này được xếp hạng theo thang điểm từ 1 đến 4. T1 chỉ ra rằng khối u chỉ có thể được phát hiện thông qua hình ảnh hoặc sinh thiết, còn T4 chỉ ra ung thư đã lan đến mô địa phương. Giai đoạn N (N là viết tắt của Nodes, tức là hạch bạch huyết). Giai đoạn này được xếp hạng theo các con số từ 0 đến 3 hoặc X, 0 và 1. X có nghĩa là các hạch bạch huyết chưa được kiểm tra, 0 có nghĩa là ung thư chưa lan rộng và 1 cho thấy ung thư ở các hạch bạch huyết gần đó. Các giai đoạn M (M là viết tắt của Metastasis, nghĩa là di căn). Giai đoạn này được chia thành M0, M1a, M1b và M1c. M0 chỉ ra rằng ung thư không lan rộng ra khỏi các hạch bạch huyết khu vực. M1a cho thấy sự lây lan đến các hạch bạch huyết, M1b cho thấy sự lây lan đến xương và M1c có nghĩa là ung thư có trong các cơ quan khác. Ngoài ra, bác sĩ cũng sử dụng kết hợp các giai đoạn TMN, mức PSA và điểm Glory để xác định giai đoạn ung thư. Ví dụ, một bệnh nhân có điểm số T1, N0, M0; điểm Glory là 6 và PSA là 10 được coi là bệnh nhân giai đoạn 1 và có khả năng chữa khỏi rất cao. Tương tự, một bệnh nhân có điểm T4 và bất kỳ sự kết hợp nào của điểm M, N, PSA và Glory (hoặc M1 hoặc N1 và bất kỳ biến số nào khác) được coi là bệnh nhân giai đoạn 4, cần điều trị tích cực hơn. Bác sĩ sẽ giải thích tất cả các lựa chọn điều trị dành cho bạn, và giúp bạn chọn phương pháp điều trị phù hợp. Lựa chọn điều trị và phương pháp điều trị có thể phụ thuộc vào một số điều, bao gồm: Giai đoạn của ung thư Ung thư của bạn có thể phát triển nhanh như thế nào Những ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp điều trị Tác dụng phụ khi điều trị Những vấn đề liên quan tới điều trị, chẳng hạn như bạn có thường xuyên phải đến bệnh viện không, hoặc bệnh viện gần nhất của bạn là bao xa Phương pháp điều trị hiện tại có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn điều trị sau này, nếu ung thư tái phát hoặc lan rộng Sức khỏe chung của bạn Bạn dự kiến ​​sẽ sống được bao lâu. .v.v. Có một số phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt có sẵn, như: Xạ trị Liệu pháp hormone Phẫu thuật Hóa trị Đối với một số người, khi các phương pháp điều trị đều đã thử và không còn kiểm soát được ung thư nữa, có lẽ đã đến lúc cân nhắc lợi ích và rủi ro của việc tiếp tục thử các phương pháp điều trị mới. Bạn có thể lựa chọn dừng điều trị và nói chuyện với bác sĩ của bạn và khi đưa ra quyết định đó. Cho dù bạn có tiếp tục điều trị hay không, bạn vẫn có thể được chăm sóc để giúp duy trì hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống. U tuyến tiền liệt ở người già gồm 2 loại khác nhau, u xơ tuyến tiền liệt lành tính và u tuyến tiền liệt ác tính (ung thư tuyến tiền liệt). U xơ tuyến tiền liệt lành tính không phải là bệnh tiền ung thư tuyến tiền liệt và không phát triển thành ung thư tuyến tiền liệt. Một người đàn ông có thể vừa mắc u xơ tuyến tiền liệt, vừa mắc ung thư tuyến tiền liệt. U xơ tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt đều có thể điều trị được. Hãy liên hệ với bác sĩ để có được phác đồ điều trị phù hợp nhất.

So sánh Náng hoa trắng và trinh nữ hoàng cung

Trinh nữ hoàng cung từ lâu trong dân gian được sử dụng để chữa ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Trinh nữ hoàng cung và náng hoa trắng thuộc cùng chi có họ hàng gần gũi với nhau, do đó nhìn qua chúng khá giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết, phân biệt 2 loại này trong tự nhiên qua các hình thái. Vậy chúng có hoàn toàn giống nhau về công dụng không? Phân biệt Náng hoa trắng và trinh nữ hoàng cung Náng hoa trắng Náng hoa trắng có nhiều tên gọi khác nhau, như: chuối nước, văn thù lang, đại tướng quân, tỏi lơi, cây lá náng,… Cây thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae), có tên khoa học là Crinum asiaticum L. (Crinum toxicarium Roxb.). Cây náng hoa trắng có đủ lá, hoa, quả và hành. Trong đó: Mô tả Lá náng có chiều dài từ 1 – 1,2m, rộng 5-10cm, mọc đơn từ gốc. Lá nhẵn ở cả hai mặt, màu xanh lục, mặt trước có rãnh hõm xuống, mặt sau có gân lồi ở giữa, các gân bên song song. Hoa náng mọc thành cụm. Cụm hoa nằm trên đầu một cán dẹp dài 40-60 cm. Mỗi cụm có 6 – 12 hoa, đôi khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm dễ chịu về chiều. Quả náng hình cầu hơi dẹt Hành náng thuôn dài, có thể hơn 12cm, hình đầu. Cây náng hoa trắng Công dụng Trong dân gian thường dùng lá náng hoa trắng hơ nóng đắp và bóp vào những chỗ tụ máu, bong gân, sưng tấy do ngã, bị đánh, khớp sưng đau, bó gãy xương. Còn dùng khi xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi. Thân hành giả nát nướng đắp trị thấp khớp. Trinh nữ hoàng cung Trinh nữ hoàng cung còn được gọi là tây nam văn châu lang, tỏi thái lan, náng lá rộng, hoàng cung trinh nữ,… Cây cũng thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae), có tên khoa học là Crinum latifolium L. Được mô tả như sau: Thân như củ hành tây to. Các bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả, dài khoảng 10 -15 cm. Lá cây dài khoảng 60 – 90cm, bản rộng, nhẵn hai mặt, có màu xanh lục, phần đầu lá gần mặt đất có màu tía. Mặt lá trên lõm thành rãnh rất rõ, gân lá song song. Hoa cây trinh nữ hoàng cung mọc thành cụm, mỗi cụm từ 6 đến 20 hoa. Hoa có màu trắng, điểm tím đỏ, trổ vào tầm tháng 3 đến tháng 4. Quả cây trinh nữ hoàng cung hình cầu, rất hiếm gặp. Thân hành mọc rất nhiều củ con có thẻ tách ra để trồng riêng dễ dàng. Cây trinh nữ hoàng cung Công dụng Trinh nữ hoàng cung được dùng trong phạm vi dân gian chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Lá thái nhỏ, mỗi ngày dùng 3 – 5 lá, sao vàng sắc uống. Ở các tỉnh phía nam, Trinh nữ hoàng cung được dùng phổ biến chữa bệnh đường tiết niệu. Lá và thân cây giã nát, hơ nóng dùng xoa bóp làm sung huyết da chưa tê thấp, đau nhức. Ở Ấn Độ, dùng thân cây trinh nữ hoàng cung xào nóng, giã đắp trị thấp khớp và cũng dùng đắp trị mụn nhọt, áp xe để gây mưng mủ. Dịch ép lá là thuốc nhỏ tai chữa đau. So sánh Náng hoa trắng và trinh nữ hoàng cung Thành phần hóa học Náng hoa trắng. Năm 1963, GS. Đỗ Tất Lợi cùng các cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học của Náng hoa trắng và nhận thấy, cây có chất alkaloid gọi là lycorin C16H17NO4. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước sau đó cũng nhận định, Náng hoa trắng có chứ tới 32 loại alkaloid. Trong đó một số alkaloids như lycorine có tác dụng chống lại sự phát triển của tế bào khối u, kháng khuẩn. Ở một nghiên cứu khác, Phan Tống Sơn cùng cộng sự cũng đã nghiên cứu và công bố hàm lượng lycorine có trong loài cây này khá cao. Trinh nữ hoàng cung. Cũng trong thời gian này, Trần Bạch Dương và cộng sự tiến hành nghiên cứu về các thành phần hóa học có trong cây Trinh nữ hoàng cung và Náng hoa trắng. Ông phân lập đc 12 alkaloid có trong loại cây này và nhận thấy nó cũng thể hiện tính kháng khuẩn, kháng nấm, có tác dụng ức chế rất mạnh 3 dòng tế bào ung thư người là Hep-G2, RD và FI giống Náng hoa trắng. Nhận xét: Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung đều chứa các alkaloids, tiêu biểu nhất là Lycorine với tác dụng gây độc tế bào, chống lại sự phát triển của khối u, kháng khuẩn. Chúng ta sẽ tìm hiểu và so sánh chi tiết hơn về công dụng này trong phần dưới đây. Lycorine có tác dụng gây độc tế bào, chống lại sự phát triển của khối u, kháng khuẩn (Ảnh minh họa) Bộ phận sử dụng Náng Hoa Trắng – Sử dụng toàn cây (Herba Crinii asiatici). – Có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Tuy nhiên cây thường được dùng tươi hơn, thu hái về rửa sạch là dùng được ngay, không phải chế biến gì Trinh nữ Hoàng Cung  – Chủ yếu là dùng lá tươi hay phơi hoặc thái nhỏ sao vàng dùng dần. – Ở số quốc gia khác người ta dùng cán hoa, thân hành của cây, thái nhỏ phơi khô   Náng hoa trắng khô được dùng làm dược liệu So sánh công dụng trong điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt Như ta đã thấy ở trên, nhờ sự tiến bộ của y học, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân lập được các hoạt chất trong Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung. Cả hai loại cây này đều chứa hoạt chất lycorine có độ nhạy cao với tế bào khối u. Tuy nhiên, chỉ có Náng hoa trắng là được ứng dụng trong các sản phẩm chữa u xơ tuyến tiền liệt chứ không phải Trinh nữ hoàng cung. Bởi: Thông qua nghiên cứu, người ta nhận thấy hàm lượng lycorine có trong Náng hoa trắng cao hơn gấp 2-3 lần so với Trinh nữ hoàng cung. Vậy nên, nếu sử dụng Náng hoa trắng sẽ thu được hiệu quả tốt hơn nhiều. Năng suất thu nguyên liệu của Náng hoa trắng cũng cao hơn nhiều so với Trinh nữ hoàng cung. Vì Náng hoa trắng có biến động hàm lượng alkaloid theo vùng sinh thái thấp, có lợi thế cao hơn Trinh nữ hoàng cung trong việc phát triển vùng trồng nguyên liệu. Nhờ các đề tài nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng trên, ngày nay Náng hoa trắng được áp dụng rộng rãi trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt, u xơ, u nang vú, tử cung, buồng trứng. Đây chính là một tiền đề quan trọng để ứng dụng loài cây này trong việc phát triển các dòng sản phẩm hỗ trợ bệnh nhân có bệnh liên quan tới khối u. Ứng dụng Náng hoa trắng trong hỗ trợ bệnh nhân bị u xơ tuyến tiền liệt Từ các kết quả nghiên cứu về hoạt tính kháng tế bào u của Lycorine, công ty cổ phần Công nghệ cao Thái Minh – Thái Minh Hitech đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất thành công sản phẩm Vương Bảo có chứa thành phần Náng hoa trắng. Ngoài 310 mg chiết xuất Náng hoa trắng, Vương Bảo còn được gia giảm thêm các thành phần khác, như: 125mg chiết xuất Hải trung kim, 125 mg chiết xuất Tàu bay, 100 mg chiết xuất Sài hồ nam cùng một số phụ liệu khác vừa đủ 1 viên. Việc gia giảm thêm các thành phần này đã được tính toán kỹ về tỉ lệ, liều lượng và được nghiên cứu lâm sàng cụ thể. Chúng hiệp đồng tác dụng với nhau và mang lại hiệu quả vượt trội trong việc: Giúp hỗ trợ làm giảm kích thước và hạn chế sự phát triển của u phì đại tiền liệt tuyến Giúp cải thiện các rối loạn tiểu tiện ở nam giới có u xơ tiền liệt tuyến Vương Bảo sẽ phát huy tác dụng trung bình sau khoảng 1,5 tới 2 tháng sử dụng, kích thước tuyến tiền liệt sẽ giảm xuống đáng kể, đồng thời tình trạng u xơ được ngăn ngừa. Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện như tiểu đêm, tiểu khó, tiểu ngắt quãng,… cũng được cải thiện rõ rệt chỉ sau khoảng 2 tới 3 tuần sử dụng. Để khẳng định chất lượng và thương hiệu, hiện nay Vương Bảo đang triển khai chương trình: “CAM KẾT HOÀN LẠI 100% TIỀN” nếu khách hàng sử dụng sau 3 tháng không thấy kích thước tuyến tiền liệt giảm, Quý khách có thể đọc kỹ thể lệ và các thức tham gia chương trình hoàn tiền: TẠI ĐÂY Để tìm nhà thuốc bán Vương Bảo, bạn tìm hiểu TẠI ĐÂY Để đặt mua Vương Bảo, bạn xem TẠI ĐÂY Cả Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung đều nổi tiếng trong việc chữa các bệnh liên quan tới khối u. Dưới sự soi sáng của y học – khoa học hiện đại, các tác dụng này càng được làm rõ và khẳng định. Đây chính là tiền đề quan trọng để ứng dụng các loại cây này trong việc phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Việt Nam. Và Vương Bảo chính là một trong những sản phẩm đó. Mọi vấn đề còn thắc mắc về Vương Bảo hay về Trinh nữ hoàng cung, Náng hoa trắng, các bạn có thể gọi tới số 1800 1258 (miễn phí cước gọi)

Loading...